Chính tả lớp 2 tuần 4

Thứ tư , 19/10/2016, 09:32 GMT+7
     

TUẦN 4

CHÍNH TẢ: BÍM TÓC ĐUÔI SAM

 

1. Điền “iên” hoặc “yên” vào chỗ trống.

1-1. Gợi ý:

Để điền “iên” hay “yên” vào chỗ trống trong bài tập số (1) trang 14 “Vở bài tập tiếng Việt”, em cần chú ý: quy tắc tiếng Việt quy định: viết “yên” trong trường hợp viết tiếng, viết “iên” trong trường hợp viết “vần” của tiếng. Ngoài ra cần lưu ý một số trường hợp “yên” cũng là “vần” nhưng trước đó phải có âm đệm “u” như các trường hợp sau: “uyên thâm, quyến luyến, cầu nguyện, giới tuyến, quyển sách...”

1- 2. Thực hành:

yên ổn, cô tiên, chim yến, thiếu niên.

 

2. Điền vào chỗ trống.

2- 1. Gợi ý:

Để điền “r”, “d” hoặc “gi” vào chỗ trống trong bài tập số 2 trang 14 “Vở bài tập tiếng Việt”, em cần lưu ý cách viết một số trường hợp cụ thể, cần phải nhớ một cách “máy móc” để viết cho đúng.

2-2. Thực hành:

Em có thể điền như sau:

a) “r”, “d” hoặc “gi”:

* da dẻ, cụ già, ra vào, cặp da

b) “ân” hoặc “âng”:

* vâng lời, bạn thân, nhà tầng, bàn chân

 

CHÍNH TẢ: MÍT LÀM THƠ TIẾP THEO

1. Ghi vào chỗ trống trong bảng 3 chữ có “iê”, 3 chữ có “yê”.

1-1. Gợi ỷ:

Theo quy tắc chính tả tiếng Việt:

* Trường hợp viết “iê” (nguyên âm đôi) là bộ phận vần và đằng sau còn có âm cuối.

* Trường hợp “yê” khi đằng sau “yê” còn có âm cuối là một tiếng (ví dụ: yết kiến, yến tiệc) hoặc đằng trước “yê” có âm đệm “u” đằng sau “yê” còn có âm cuối (ví dụ: tiểu thuyết, quyển sách, khuyên mãi v.v...).

1- 2. Thực hành

* 3 chữ có “iê”: sai khiến, tiên tiến, kiến nghị.

* 3 chừ có “yê”: tuyên dương, khuyên bảo, quyền hạn.

 

2. Điền tiếp vào chỗ trống để phân biệt cách viết.

a) “dỗ” và “giỗ”, “dòng” và “ròng”.

b) “vần” và “vầng”, “dân” và “”dâng.

2- 1. Gợi ỷ

Để viết đúng các từ “dỗ”, “giỗ”; “dòng”, “ròng”; “vần”, “vầng” em cần hiểu nghĩa các từ đó. Từ việc hiểu nghĩa từ, em có thê dễ dàng dùng nó kết hợp với các từ khác đế tạo nên một ngữ, một câu diễn đạt một ý nào đó tương đối rõ ràng.

2-2. Thực hành

- dỗ: dùng lời nói và hành động, tình cảm khéo léo làm cho người khác nghe theo, làm theo.

- giỗ: lễ tưởng nhớ người đã chết (thường cúng theo phong tục cổ truyền) vào dịp kỷ niệm ngày chết hàng năm.

- dòng: khôi chất lỏng di chuyển liên tục.

- ròng: liên tục trong một thời gian dài (mưa ròng rã mấy ngày liền) hoặc là một khối nguyên chất không pha tạp (vàng ròng).

- vần: bộ phận trong âm tiết tiếng Việt (trừ phụ âm đầu và thanh điệu). Hoặc hai, ba... âm tiết giống nhau bộ phận vần. Hoặc vần là sự di chuyển vật nặng bằng cách lăn, xoay...

- vầng: từ dùng để chỉ từng đơn vị một số vật thể hình tròn. Cụ thể em viết như sau:

* dỗ dành, dỗ em nín, giỗ tổ Hùng Vương, đám giỗ ông ngoại...

* dòng sông, dòng nước, dòng chảy...

* vàng ròng, mưa ròng rã mấy ngày liền...

* gieo vần, đánh vần, vần cái côi đá...

* nhân dân, dân dã, dân lành, mọi người dân...

* kính dâng, hiến dâng, thủy triều dâng cao...